22 Lý Tự Trọng, Minh Khai, Hồng Bàng, Hải Phòng.
itvc.haiphong@itvc-global.com
C-TPAT là một sáng kiến của chính phủ và các nhà kinh doanh Mỹ để tự nguyện xây dựng mối quan hệ hợp tác nhằm tăng cường và cải thiện an ninh chuỗi cung ứng quốc tế nói chung và an ninh biên giới Mỹ nói riêng. Thông qua sáng kiến này, Cơ quan hợp tác phối hợp bảo vệ giữa hải quan và biên phòng quốc gia Mỹ (CBP – Custom Border Protection) yêu cầu các doanh nghiệp đảm bảo tính thực hiện toàn bộ các yêu cầu thực hành bảo mật trong hoạt động và giao tiếp đồng thời xác minh các nguyên tắc bảo mật của các đối tác kinh doanh của mình trong chuỗi cung ứng.
C-TPAT là gì?
- C-TPAT là viết tắt của Customs-Trade Partnership Against Terrorism - Chương trình an ninh phối hợp giữa hải quan Mỹ và bảo vệ biên giới để xây dựng an ninh chuỗi cung ứng và biên giới
Tham khảo thêm thông tin về C-TPAT:
CTPAT: Customs Trade Partnership Against Terrorism
Cân bằng an ninh chuỗi cung ứng và hiệu quả kinh tế
- Các trường đại học của Trung tâm Nghiên cứu Khảo sát Virginia đã khảo sát tổng cộng 3.901 thành viên của C-TPAT trong năm 2010 về quan điểm của họ về những lợi ích và chi phí liên quan với các thành viên trong chương trình.
- Gần một nửa (47,8%) trên 8.166 công ty tham gia trong chương trình C-TPAT tại thời điểm đó đã trả lời khảo sát trong đó xác định một số lợi ích hữu hình và vô hình liên kết với các thành viên của chương trình.
- Lợi nhuận ròng tăng tỷ lệ thuận với số năm tham gia trong C-TPAT, dao động từ 30,2% đối với các công ty được chứng nhận trong thời gian chưa đến 1 năm lên đến 47,7% đối với các công ty được chứng nhận trong hơn 5 năm. Có sự gia tăng tương tự liên quan đến quy mô công ty, từ 36,5% các công ty tham gia C-TPAT có doanh thu hàng năm ít hơn $ 10 triệu USD lên đến 55,7% các công ty tham gia C-TPAT với doanh thu hàng năm hơn 10 tỷ USD.
- Câu chuyện được nói rộng bởi những người được hỏi trong cuộc khảo sát này là các giá trị của các thành viên tham gia C-TPAT vượt xa những đồng đô la. Nó bao gồm việc tránh rủi ro, một cách tiếp cận để tiến đến một chuỗi cung ứng an toàn, tăng khả năng cạnh tranh trong các hợp đồng của các thành viên tham gia C-TPAT, và các lợi ích của sự tín nhiệm mà việc tham gia thành viên của C-TPAT mang lại. Một số kết quả nghiên cứu, kết luận của các cuộc khảo sát bao gồm:
+ Cải tiến an toàn lao động
+ Giảm gián đoạn trong chuỗi cung ứng
+ Giảm thời gian chờ đợi cho các phương tiện vận tải tại cửa khẩu biên giới trên bộ
+ Giảm thời gian để giải phóng hàng bằng cách áp dụng các chương trình của Hải quan – biên phòng của khẩu
+ Giảm thời gian trong dây chuyền kiểm tra của Hải quan – biên phòng của khẩu
+ Tăng khả năng dự báo trong việc di chuyển hàng hóa
Các nhà nhập khẩu (Import account) tham gia C-TPAT chiếm 54,1% của tất cả các hàng nhập khẩu vào Hoa Kỳ.
Xây dựng quan hệ đối tác trong nước và quốc tế
- C-TPAT có quan hệ đối tác với các cộng đồng thương mại để tận dụng ảnh hưởng của mình trong chuỗi cung ứng quốc tế và vượt ra ngoài tầm quản lý của chính phủ Mỹ. Ghi danh vào các chương trình đang mở trong các lĩnh vực kinh doanh sau:
+ Danh sách các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ (U.S. Importers of Record)
+ Các nhà vận chuyển hàng bằng đường cao tốc Hoa Kỳ / Canada (U.S./Canada Highway Carriers)
+ Các nhà vận chuyển hàng bằng đường cao tốc Hoa Kỳ / Mexico (U.S./Mexico Highway Carriers)
+ Các nhà vận chuyển hàng bằng đường cao tốc Mexico Long Haul (Mexico Long Haul Highway Carriers)
+ Các nhà vận chuyển hàng bằng đường sắt, đường biển, các hãng hàng không (Rail, Sea & Air Carriers)
+ Các đơn vị vận hành cảng biển/ bến bãi tại Mỹ (U.S. Marine Port Authority/Terminal Operators)
+ Các nhà sản xuất tại Mexico và Canada (Mexican and Canadian Manufacturers)
+ Các nhà môi giới cấp phép Hải Quan tại Hoa Kỳ (Licensed U.S. Customs Brokers)
+ Các đơn vị bên thứ ba cung cấp dịch vụ vận chuyển (Third Party Logistics Providers)
+ Các đơn vị gom hàng (Consolidators / NVOCC)
- C-TPAT hoạt động trong một nỗ lực hợp tác với các cơ quan khác của chính phủ như Cục An ninh Giao thông vận tải, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm, và cục an ninh bờ biển (US Coast Guard), để sắp xếp/ đưa ra các yêu cầu bảo mật và tối đa hóa những nỗ lực để tạo thuận lợi cho sự vận chuyển của hàng hóa hợp pháp.
- C-TPAT cũng thúc đẩy việc quốc tế hóa về an ninh dựa trên các chương trình hợp tác trong nghành công nghiệp với các đối tác thương mại khác và với cơ quan hải quan của nước ngoài. CBP đã ký kết 07 thoả thuận công nhận lẫn nhau (MRA), và sẽ còn nhiều hơn nữa các thoả thuận công nhận lẫn nhau được ký kết trong tương lai gần.
Dưới đây là 1 quy trình tư vấn C-TPAT tại doanh nghiệp để các bạn tham khảo:
Stt |
Mô tả |
Thời gian |
Người thực hiện |
Người hỗ trợ |
---|---|---|---|---|
1 |
Ký hợp đồng tư vấn với ITVC Toàn Cầu cho dịch vụ tư vấn xây dựng và áp dụng C-TPAT trong doanh nghiệp |
Theo kế hoạch |
KHÁCH HÀNG & ITVC |
|
2 |
Khảo sát hiện trường |
1 Tuần |
|
|
2.1 |
Khảo sát thực tế hiện trường và hệ thống quản lý an ninh sẵn có tại nhà máy theo hướng dẫn của C-TPAT (C-TPAT check list) |
Ít nhất 01 ngày/ 01 kho |
ITVC |
KHÁCH HÀNG |
2.2 |
Kiểm tra an toàn vận chuyển hàng bằng container (Container Security) |
|
ITVC |
KHÁCH HÀNG |
2.3 |
Kiểm tra an ninh ra vào kho (Physical Access Controls) |
|
ITVC |
KHÁCH HÀNG |
2.4 |
Kiểm tra an ninh con người (Personnel Security) |
|
ITVC |
KHÁCH HÀNG |
2.5 |
Các quy trình kiểm soát an ninh (Procedural Security) |
|
ITVC |
KHÁCH HÀNG |
2.6 |
Đào tạo về an ninh và nhận thức về các rủ ro/ mối nguy (Security Training and Threat Awareness) |
|
ITVC |
KHÁCH HÀNG |
2.7 |
An ninh thực địa (Physical Security) |
|
ITVC |
KHÁCH HÀNG |
2.8 |
An ninh thông tin (Information Technology) |
|
ITVC |
KHÁCH HÀNG |
2.9 |
An ninh về hồ sơ và an ninh vận chuyển băng tải (Manifest Procedures, and Conveyance Security) |
|
ITVC |
KHÁCH HÀNG |
3 |
Thiết lập và áp dụng các quy trình/ hướng dẫn/ quy định về an ninh theo yêu cầu của C-TPAT: ITVC sẽ giúp khách hàng thiết lập hệ thống quản lý an ninh , Khách hàng sẽ thực thi và cải tiến hệ thông quản lý an ninh phù hợp với điều kiện thực tế tại doanh nghiệp mình theo yêu cầu của C-TPAT. |
3 – 5 tháng (phụ thuộc vào quy mô và số lượng kho bãi) |
KHÁCH HÀNG |
ITVC |
4 |
Đánh giá tuân thủ (Internal audit) |
2 – 3 ngày / Kho bãi |
KHÁCH HÀNG |
ITVC |
4.1 |
Thực hiện các biện pháp cải tiến, khắc phục, phòng ngừa |
1 tháng |
KHÁCH HÀNG |
ITVC |
5 |
Đánh giá chứng nhận |
1.5 tháng |
TỔ CHỨC CHỨNG NHẬN (CB) &KHÁCH HÀNG |
ITVC |
5.1 |
Nộp đơn xin đánh giá chứng nhận tuân thủ theo C-TPAT: - Khách hàng liên lạc với tổ chức đánh giá chứng nhận (tổ chức được ủy quyền bởi C-TPAT), Tổ chức chứng nhận sẽ liên lạc với C-TPAT để đăng ký đánh giá và thực hiện đánh giá tại kho bãi/ nhà máy của khách hàng |
1 Tuần |
KHÁCH HÀNG |
ITVC |
5.2 |
Đánh giá chứng nhận: Sau khi nhận được xác nhận đăng ký chứng nhận, tổ chức đánh giá sẽ tiến hành đánh giá chứng nhận cho nhà máy của khách hàng và gửi báo cáo đánh giá cho C-TPAT để phê duyệt. |
1 Tuần |
CB & KHÁCH HÀNG |
ITVC |
5.3 |
Nhận chứng chỉ: - Sau khi đạt kết quả đánh giá - tổ chức chứng nhận sẽ phát hành “Letter of Compliance” - gửi cho khách hàng theo sự ủy quyền của C-TPAT |
1 Tháng |
CB |
|
Thời gian thiết lập và áp dụng Hệ thống quản lý an ninh theo yêu cầu của C-TPAT là khoảng 04 - 06 tháng tùy theo quy mô và mức độ phức tạp hệ thống quản lý áp dung tại cơ sở của khách hàng.
Để yêu cầu dịch vụ tư vấn và đào tạo C-TPAT - Hãy liên hệ ngay với chúng tôi
CÔNG TY TNHH ITVC TOÀN CẦU
Tầng 6 Tòa nhà Thương mại, Số 22 Lý Tự Trọng, Phường Minh Khai, Quận Hồng Bàng, TP Hải Phòng.
Tel: 02253 261 208 - Hotline: 0914 564 579
Fax: 02253 292 718